
UBND HUYỆN CAN LỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TRƯỜNG MN HOA HỒNG | Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: ...../ BC - MN Thị Trấn Nghèn, ngày tháng 9 năm 2020
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 - 2020;
Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2020 - 2021
Phần thứ nhất.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 - 2020;
I. Kết quả đạt được:
1. Triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển trường lớp:
Quy mô nhóm lớp:
- Tổng số nhóm lớp: 35: ( Tiến Lộc : 10, HH: 25); Có 31 lớp MG và 4 nhóm trẻ.
+ Tổng số trẻ 0 - 3 tuổi : 668 cháu, 104/668 Tỷ lệ huy động đạt 15 %.
+ Mẫu giáo: 1088, ra lớp 1005/1088 tỷ lệ huy động đạt 92 %
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần: 92 % trở lên đối với trẻ 5 tuổi; 85% trở lên với các độ tuổi 3,4 tuổi và nhà trẻ.
2. Xây dựng CSVC, trường chuẩn quốc gia.
Trong năm qua nhà trường đã tập trung huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị để phục vụ giảng dạy cụ thể:
Xây dựng mới 3 phòng học cao tầng Tại điểm Tiến Lộc, Làm sân vận động cụm Đại Lộc; lắp thiết bị đèn lét tại cụm trung tâm; lắp 16 camera tại các cụm; Sơn lại 4 phòng học, ốp gạch bếp, Láng sân và làm bồn hoa khu vực phía sau các lớp học cao tầng tại điểm tiến Lộc; tu sửa 1 số công trình vệ sinh xuống cấp tại cụm TT và Đại Lộc; Tu sửa hệ thống đường điện, dậy điện, quạt điện và đường nước; Mua trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho các nhóm lớp, mua 1 máy tính, 1 máy scan, mua 80 bộ bàn ghế cho trẻ, 3 tủ đựng đồ dùng cá nhân, mua đồ dùng bán trú, Mua 200 m2 thảm có nhân tạo phục vụ cho trẻ về các hoạt động vui chơi và vận động.
Sở Giáo dục Đào tạo hỗ trợ 1 bộ đồ dùng đồ chơi ngoài trời với kinh phí : 145,000,000 đồng.
Tổng kinh phí trong năm học: 3.750,000,000 đồng.
b.Xây dựng trường chuẩn.
- Giữ vững trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Phấn đấu xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm học 2020 - 2021.
3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ.
a. Số lượng.
Làm tốt công tác tham mưu để định biên số lượng giáo viên đảm bảo theo quy định.
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên 107 người, (trong đó: Cán bộ quản lý 6, giáo viên mẫu giáo 62, giáo viên nhà trẻ 9; nhân viên kế toán 2; Nhân viên y tế: 1; Nhân viên nuôi dưỡng 23; bảo vệ 4).
+ Đảng viên 47, 47/66 tỷ lệ 71,2 %, Kết nạp 3 đảng viên, giới thiệu 3 đoàn viên ưu tú học lớp cảm tình Đảng.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Tỷ lệ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn: 100 % ( kể cả kế toán), trong đó trên chuẩn: 98,5%.
- GV tham gia tốt BDTX theo 10 modul ưu tiên. Mỗi CBGV thực hiện 120 tiết bồi dưỡng thường xuyên/năm học, tổ chức làm bài thu hoạch để làm căn cứ đánh giá xếp loại BDTX theo quy định.
- Trong năm học nhà trường đã tổ chức tốt các chuyên đề cấp trường: 9 chuyên đề về lý thuyết, như: Hướng dẫn giáo viên xây dựng môi trường trong và ngoài lớp, chuyên đề xây dựng kế hoạch, hướng dẫn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm, phát triển năng lực cho giáo viên, công tác thăm lớp dự giờ; Chuyên đề ứng xửa văn hóa trong nhà trường; Quản lý nhóm lớp, Kỹ năng giao tiếp với phụ huynh: 6 chuyên đề về các hoạt động giáo dục thiết thực, như: Trải nghiệm tại vườn cổ tích, gói bánh chưng bánh dày, hướng dẫn trẻ đọc đồng dao, kể chuyện sáng tạo, âm nhạc, và chuyên đề hướng dẫn trẻ về các kỹ năng múa, võ thuật; Đi chân trần trên cát, HD trẻ hoạt động cùng cô tạo MT theo chủ điểm: Giáo viên tham gia trực tiếp dạy chuyên đề như: Đinh Thị Anh Minh, Võ Thị Xoan, Nguyễn Thị Thủy, Ngô Thị Quỳnh Nga, Bùi Thị Hiền Thương, Ngô Thị Như, Nguyễn Thị Dung, Phạm Thị Lan, Nguyễn Thị Lan Anh.
- 100% CBQL sử dụng thành thạo máy vi tính vào công tác quản lý, công tác chuyên môn.
- 100% nhóm lớp XD môi trường mở phù hợp với điều kiện thực tiễn, từ môi trường đó trẻ được hoạt động một cách có hiệu quả. Tiêu biểu như lớp 5 T A, B,C, G; 4 T Đ, 4 T H( HH) ; Tiến Lộc: 5 TA, B, C, 4 tuổi B và nhà trẻ 25 -36 tháng A.
- Công tác tổ chức thi giáo viên giỏi được nhà trường chú trọng, trong năm qua có 40 GV đăng ký dự thi GVG trường, trong đó có 8 GV được miễn thi, kết quả có 40 GV đạt giáo viên giỏi trường, tiêu biểu như đồng chí Bùi Thị Hiền Thương, Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Thị Lý, Trần Thị Như, Nguyễn Thị Thủy, Lê Thị vân Anh, Nguyễn Thị Dung, Trần Thị Tuyết A, Lương Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Thanh Duyên, Nguyễn Thị Kim Ty, Võ Thị Dung và Phạm Thị Hương.
GV Giỏi huyện: 7 đồng chí : Đinh Thị Anh Minh, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Hằng, Lương Thị Hồng Nhung, Hoàng Thị Quyên, Ngô Thị Như, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Lan Anh.
- 53 SKKN cấp trường; cấp huyện: 16, cấp tỉnh: 1. Tiêu biểu như : Cấp tỉnh : Nguyễn Thị Lan, Cấp huyện : Bùi Thị Hào, Trần Thị Xoan, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Thị Kim Dung ;Đinh Thị Anh Minh, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Hằng, Lương Thị Hồng Nhung, Hoàng Thị Quyên, Ngô Thị Như, Ngô Thị Quỳnh Nga, Nguyễn Thị Hồng Sơn, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Lan Anh.
- Đánh giá thực chất theo Chuẩn nghề nghiệp: HT: Khá, HP: Khá, GV: 10% XS, K: 60, TB: 30%, không có loại yếu kém.
Tổ chức chấm hồ sơ giáo viên: Tổng số 62 /63 bộ tham gia, tiêu biểu như hồ sơ đồng chí: Đinh Thị Anh Minh, Võ Thị Xoan, Nguyễn Thị Lý, Nguyễn Thị Thủy, Trần Thị Hoa Thắm, Nguyễn Thị Thanh Duyên, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị An, Nguyễn Thị Hoa, Phạm Thị Hương
Ứng dụng công nghệ thông tin, trang Web, tiêu biểu như đồng chí: Nguyễn Thị Lan; Trần Thị Hạnh, Nguyễn Thị Kim Dung, Đinh Thị Anh Minh, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Lan Anh, có nhiều bài viết được đăng tải trên trang thông tin của trường, 1 bài của đồng chí Nguyễn Thị Lan và 1 bài của Đ/C Trần Thị Hanh được đăng tải trên trang thông tin của Phòng GD &ĐT Can Lộc.
Trong những ngày, tháng nghĩ phòng chống dịch, hưởng ứng phát động của Sở, Phòng GD & ĐT và nhà trường, 1 số đồng chí đã có nhiều sản phẩm video về chăm sóc giáo dục có chất lượng tốt như: Đinh Thị Anh Minh, Nguyễn Thị Lan Anh; Nguyễn Thị Thủy, Lê Thị Thanh Hằng, Võ Thị Xoan, Nguyễn Thị Dung, Bùi Thị Hào Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thị Thùy, Hoàng Thị Quyên, Nguyễn Thị Xoan, Nguyễn Thị Hằng, Lương Thị Hồng Nhung và các đồng chí đã được Hỗ trợ từ BGH, GV như: Nguyễn Thị Lý, Ngô Thị Quỳnh Nga, Trần Thị Thanh Huyền, Trần Thị Tuyết A.
- Chế độ chính sách của Nhân viên nuôi dưỡng đạt: 3.100,000 – 3.600.000 đồng/ người/tháng, được chi trả 7 tháng.
- Tiền trực ca phục vụ bán trú ( thêm giờ) của giáo viên đạt từ 400.000 - 660.000 đồng/ người/tháng được chi trả đầy đủ và kịp thời.
4. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:
4.1. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe.
- Nhà trường thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, trong năm học không có trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm, nhà trường đã được cấp giấy phép về vệ sinh an toàn thực phẩm. Bằng các biện pháp như: Chỉ đạo xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa và theo độ tuổi của trẻ. Thực hiện tốt công tác giám sát để đảm bảo về chất lượng và đủ theo số lượng; Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh; Ký hợp đồng mua bán thực phẩm; Làm tốt công tác tạo vườn rau sạch cho trẻ dùng, đặc biệt tự chế biên các món ăn phụ cho trẻ. công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ. Trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng, Tiêu biểu như vườn rau của cụm Bắc Nghèn và Đại Lộc, bếp trung tâm đủ cung cấp trong năm học cho 100% cháu ăn bán trú, công tác xây dựng thực đơn như đồng chí: Trần Thị Xoan, Trần Thị Hoa Thắm, Nguyễn Thị Nga, Trần Thị Ánh, Nguyễn Thị Thúy và Đặng Thị Huy, Nguyễn Thị Xuân nhân viên nuôi dưỡng quản lý bếp ăn cụm Trung tâm, BN, ĐL, TL; kết quả cụ thể như sau:
- Tổng số lớp ăn bán trú: 35, với số cháu: cháu, số lớp ăn bữa phụ: 0
- Chỉ đạo toàn trường ăn bán trú, bữa phụ đạt 1067/1067 tỷ lệ 100%
* Cân đo:
- Tổ chức cân đo 3 lần/năm. Kết quả cụ thể: Tổng số trẻ được cân đo lần cuối( Sau khi nghĩ dịch): 1002: trong đó MG : 920; NT:82.
Kết quả cụ thể: Cân nặng cao hơn tuổi: 24, tỷ lệ 0,2%; cân nặng BT: 933; tỷ lệ 93%; SDD vừa 39 tỷ lệ: 3%; SDD nặng: 1 tỷ lệ 0,1%
Chiều cao: CCC hơn độ tuổi: 1, tỷ lệ : 0,1%; CCBT 961/1002 tỷ lệ 95%; TCĐ 1: 37 tỷ lệ: 3 %; TCĐ 2: 5 tỷ lệ 0,5%
Đánh giá theo BMI: 364, béo phì là 26 tỷ lệ 7%; Thừa cân 30 tỷ lệ 8,2%; BT 299 tỷ lệ: 82%; SDD thể gầy còm : 8 tỷ lệ 2,2% SDDTGC nặng 1, tỷ lệ 0,3%
- Khám sức khỏe: Tổng số trẻ : 1004 cháu, trong đó sâu răng: 418; tim bẩm sinh: 1; bệnh Đao: 2; viêm da cơ địa: 0.
4.2 Công tác giáo dục.
100% nhóm lớp đều thực hiện CTGDMN: (trong đó 10 lớp MG 5 tuổi, 12 lớp MG 4 tuổi, 9 lớp MG 3 tuổi, 4 nhóm trẻ 25 – 36 tháng ).
-100% trẻ được tham gia các hoạt động giáo dục theo chuyên đề: An toàn giao thông, GDBNVMT, GD vận động, GDỨPBĐKH, GDSDNL hiệu quả.
- 85 % trẻ trở lên phát triển đạt các yêu cầu theo các lĩnh vực phát triển. 80% trẻ học hòa nhập có hồ sơ riêng và được đánh giá sự tiến bộ.
- 100% trẻ được an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
- 100% nhóm lớp được tham gia các ngày hội “ Ngày hội thể thao” cùng các các ngày hội, “ Trung thu của bé, bé yêu cô giáo, Chú bộ đội, ngày tết quê em, sinh nhật Bác Hồ, ngày tết thiếu nhi, ngày hội tổng kết ” một cách có hiệu quả.
- 100% nhóm, lớp giao lưu cùng độ tuổi theo các chủ đề: Bé làm quà, cắm hoa tặng mẹ, tặng cô, Lớn lên cháu làm chú bộ đội; Bé hát hay, múa dẻo, bé thông minh nhanh trí,...
- 100% nhóm lớp tham gia Hội thi sáng tạo làm đồ dùng đồ chơi cấp trường đạt hiệu quả tốt.
- 100% nhóm lớp tham gia các hoạt động trải nghiệm theo quan điểm” Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” trong khu vực nhà trường có hiệu quả, như: Vườn cổ tích, khu vui chơi cát nước, chợ quê, vườn hoa, vườn rau…
- Tổ chức cho trẻ tham quan tại ban chỉ huyên quân sự huyện, Khu id tích Ngã Ba Đồng Lộc, Tượng đài Liệt Sỹ.
Nhà trường tổ chức tốt ngày hội thể thao, giao lưu cuối chủ đề, hội chợ Xuân yêu thương – Tết sẻ chia với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, góp phần tuyên truyền với phụ huynh về chất lượng GDMN, tầm quan trọng của GDMN và sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Trường tổ chức các hoạt động giao lưu cho trẻ: Cụm Đại Lộc tổ chức cho trẻ MG 5 tuổi tham quan, giao lưu với các chú bộ đội; Cụm TT tổ chức Buffet cho các cháu, 3 cụm tổ chức giao lưu chào mừng ngày 20/11, Cụm Tiến Lộc Tổ chức cho bé cắm hóa chào mừng Thầy cô nhân ngày 20/11.
Triển khai tốt chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” được tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả.Phát triển chương trình theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, trong việc xây dựng kế hoạch, xây dựng môi trường, tổ chức thực hiện. Chỉ đạo các nhóm, lớp xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp phong phú, đa dạng, mang tính chất mở, chú trọng khai thác sử dụng môi trường để tạo cơ hội, kích thích sự tìm tòi khám phá của trẻ. Giáo viên có sự linh hoạt, đổi mới phương pháp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, làm đồ dùng đồ chơi, tạo môi trường học tập trong và ngoài lớp, sử dụng sản phẩm của trẻ để trang trí lớp học ...
Tập trung triển khai nhân rộng chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non”: tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng giáo dục phát triển vận động, đánh giá về chất lượng giáo dục phát triển vận động, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà soát nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị phục vụ chuyên đề và kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong từng năm học. Trường hiện có 2 mái che kết hợp nhà vận động, có 3 sân bóng cỏ nhân tạo. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt nội dung phát triển vận động của trẻ theo chương trình giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ khỏe mạnh, có các kỹ năng vận động trong các hoạt động hàng ngày. Tổ chức cho trẻ tập các động tác phát triển các nhóm cơ, hệ hô hấp, tập luyện các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động thông qua hoạt động thể dục sáng, giờ thể dục, hoạt động mọi lúc mọi nơi. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV mầm non, các bậc phụ huynh và cộng đồng về tầm quan trọng của chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
3. Đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi
- Huy động 100% trẻ MG 5 tuổi đến trường mầm non.
- Trẻ được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.
- 100% trẻ được chuẩn bị tốt tâm thế vào lớp 1.
- Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNT5T, phấn đấu giữ vững đơn vị đạt chuẩn PCGDMNT5T năm 2020.
+ Mua sắm đồ dùng đồ chơi các độ tuổi: 5 tuổi 10/10 lớp đạt 100%.
6. Công tác tham mưu, quản lý giáo dục.
- 100% CBGV được tham gia tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non.
- Công khai tài chính: 2 lần/ năm.
- Đặt đầy đủ 3 loại báo: Nhân dân, Hà Tĩnh, Giáo dục thời đại, tổ chức cho CB, GV, NV đọc báo bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức hiểu biết xã hội, nghiên cứu các văn bản, hiểu biết các thông tin của ngành, tập san giáo dục.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra, KĐCLGD:
- Tổng số giáo viên được kiểm tra: 60, đạt tỷ lệ 100%. Nội dung kiểm tra: Thực hiện quy chế chuyên môn,tạo môi trường giáo dục, công tác bán trú ....
- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: 100%.
- Kiểm tra hồ sơ tổ chuyên môn:2 /lần/năm.
- Kiểm tra hồ sơ bán trú, công tác bán trú: 3/lần/năm( ngoài ra còn KT đột xuất, thường xuyên)
- Kiểm tra hồ sơ tài chính: 2 lần/năm.
- Kiểm tra, kiểm kê tài sản, đồ dùng đồ chơi:2 lần/năm
- Kiểm tra việc thực hiện sử dụng đồ dùng đồ chơi: 2 lần/năm.
Công tác kiểm định chất lượng: Trường hoàn thành công tác tự đánh giá cấp độ 2.
7.3. Thực hiện cải cách hành chính.
- Thực hiện tốt công tác thông tin 2 chiều, các loại báo cáo định kỳ nộp đúng thời gian quy định. Các loại báo cáo đột xuất khác nộp đầy đủ theo yêu cầu. Đảm bảo về chất lượng báo cáo: Đúng thể thức văn bản, số liệu đầy đủ, chính xác, rõ ràng.
8. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ăn bán trú, bữa phụ cho trẻ . Tổ chức các hoạt động một cách có hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh.Tổ chức họp phụ huynh vào đầu năm học. Thông qua các hình thức trao đổi với các bậc cha mẹ trong thời gian đưa đón trẻ, góc tuyên truyền với các bậc cha mẹ về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo khoa hoc. Thông qua các hội thi, các ngày hội mời phụ huynh cùng tham gia ngày hội “ Bé vui đón tết”; Bé yêu thể thao, triễn lãm tranh của bé ”; tham quan doanh trại Bộ Đội;; Nga Ba Đồng Lộc; Tượng đài Liệt Sỹ, Làng K 130; Tỷ lệ chuyên cần của trẻ được tăng lên so với đầu năm học.
* Kết quả.
+ Số phụ huynh tham gia dự họp: 1,400 người/ 2 lần, đạt 96 %
+ 100% phụ huynh đồng tình cao trong công tác chăm sóc, nuôi dạy trẻ.
- Chất lượng trẻ ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ trẻ chuyên cần : 92 %, suy dinh dưỡng hạ xuống còn 3 %,Chiều cao: 3,5%; Tiêu biểu như lớp: 5 T G, 5 T A, C, 3 T A, 3 T C; 3 T D, 4 T d, 4 T Đ( HH) và các lớp tại MN Tiến Lộc như: 5A,B,C, NT: 25 – 36 tháng.
+ Huy động ngày công của phụ huynh về chăm sóc vườn trường, sân trường Tiêu biểu cụm Đại Lộc. Phụ huynh tham gia làm sân vận động cụm Đại Lộc, sữa chữa công trình vệ sinh, nền nhà; Phụ huynh 2 lớp 4 C và 4 D tham gia sữa điện, nước, công trình vệ sinh, làm gian hoa. Tại cụm Tiến Lộc phụ huynh tham gia Láng Sân, làm bồn hoa phía sau các phòng học cao tầng làm bể chứa nước ; Khi thời tiết nắng nóng phụ huynh tại các lớp mua 20 quạt cho các cháu.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NĂM HỌC.
Trong năm qua trường MN Hoa Hồng đã được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Huyện, Phòng giáo dục đào tạo Can Lộc, của Đảng Ủy, chính quyền địa phương, sự phối kết hợp của nhà trường và Phụ huynh vì vậy trường MN Hoa Hồng đã đạt được một số thành tích đáng kể: 100% trẻ được an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần; chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ từng bước được nâng lên; cảnh quan môi trường cơ bản đảm bảo sáng - xanh – sạch – đẹp; Cơ sở vật chất được nâng lên, đảm bảo các điều kiện để chăm sóc giáo dục trẻ. Đời sống giáo viên, nhân viên được nâng lên cả về vật chất và tinh thần
- Công tác phối kết hợp với phụ huynh chặt chẽ.
- Vườn trường phong phú, đủ cung cấp rau sạch cho trẻ ăn bán trú cả năm
- Trường tổ chức được nhiều hoạt động có chất lượng, nhiều hoạt động ngày hội, ngày lễ có ý nghĩa “ Ngày tết quê em; Triển lãm tranh của bé “ Ngày hội thể thao”.
- Có 9 giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi huyện đạt 9/9, tỷ lệ 100%.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
2. Những khó khăn, hạn chế
2.1 Những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân
- Địa bàn rộng, dân số đông, khó khăn trong công tác quản lý chỉ đạo.
- Cơ sở vật chất chưa thật đầy đủ, đặc biệt là thiếu các phòng ngủ và phòng chức năng, bếp ăn xuống cấp, thiếu diện tích, sân chơi cụm Trung hư hỏng xuống cấp, cổng trường, tường bao, vườn cổ tích tại cụm Tiến Lộc hư hỏng, xuống cấp, nguy cơ gây mất an toàn về tính mạng về tài sản, thiếu tính thẩm mỹ; Vườn trường chưa được quy hoạch, thiếu đường đi lối lại, hệ thống tưới nước…Tại cụm TT phòng học còn thiếu dẫn đến trẻ quá tải ở các lớp học và ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý trẻ tại nhóm lớp, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ rất cao.
- Nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế nên ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyên cần và các khoản thu theo quy định.
- Năng lực thực tế của 1 số giáo viên chưa tương xứng với bằng cấp, 1 số giáo viên chưa thật sự có ý thức trong mọi hoạt động,
- Vẫn còn tình trạng một số giáo viên có nguy cơ vi phạm quy chế chuyên môn, thực hiện chưa nghiêm túc giờ nào việc đó, làm việc nhóm, việc riêng, sử dụng điện thoại trong giờ làm việc, đi làm muộn, …hoặc 1 số giáo viên chưa tham gia vào các hoạt động của công đoàn như: Thăm hỏi, hiếu hỉ, nộp các loại quỹ chậm gây ảnh hưởng đến các hoạt động công đoàn.
- Tû lÖ §¶ng viªn ®ang cßn h¹n chÕ. Tỷ lệ trẻ chuyên cần thấp( 4 T G, 3 T D, 3 T E), Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao( 5 T G), vẫn còn tình trạng trẻ suy dinh dưỡng nặng.
- Số giáo viên, nhân viên ngoài biên chế còn đông. GV: 13; nhân viên nuôi dưỡng: 23.
- Tỷ lệ giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin chưa cao, chưa biết khai thác trang Web của trường, số bài viết còn quá ít.
- Các khoản thu ở phụ huynh chậm; tỷ lệ thu chưa đạt 100%( 4 T E, 4 T D).
- Số lượng giáo viên sinh con thứ 3 đông: 6.
2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
- Địa bàn rộng, dân số đông.
- Năng lực, thực tế nhận thức của 1 số GV chưa tương xứng với trình độ.
- 1 số giáo viên tự bằng lòng, thiếu ý thức vươn lên, chưa biết nhìn nhận tự đánh giá mức độ của cá nhân, của đồng nghiệp, một số giáo viên tuổi đời còn trẻ nhưng thiếu ý chí vươn lên.
- Một số GV tuy trẻ tuổi nhưng tinh thần học hỏi ứng dụng CNTT chưa cao
- Nhận thức của phụ huynh không đồng đều.
- Do trẻ học gửi từ những năm học trước để lại vì vậy nên dẫn đến trẻ quá tải ở 1 số lớp.Tỷ lệ chuyên cần thấp, 1 số lớp chưa đạt.
- Công tác tuyên truyền còn hạn chế vì vậy dẫn đến nhiều giáo viên vi phạm kế hoạch hóa gia đình sinh con thứ 3 và thứ 4.
III. CÔNG TÁC THI ĐUA.
- Tập thể: Giấy khen: Điển hình trong phong trào Bồi dưỡng đội ngũ, Học tập tiêu biểu xuất sắc.
- Cá nhân: Chiến sỹ thi đua cơ sở: 6. LĐTT: 40. 1 giấy khen về điển hình tiên tiến 5 năm 2015 -2020 ( Đ/C Bùi Thị Hào);
Năm học 2019 -2020 đã kết thúc tốt đẹp, thay mặt cho tập thể, cán bộ, giáo viên nhân viên toàn trường. Nhà trường xin chân thành cảm ơn sự quan tâm đầy trách nhiệm của Đảng ủy, chính quyền địa phương; sự phối kết hợp chăt chẽ của nhà trường và các bậc phụ huynh, sự nỗ lực cố gắng phấn đầu vươn lên của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong toàn trường.
Dự thảo
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021.
I.Phương hướng chung.
Quán triệt thực hiên Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT; Phương hướng nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT; Nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành, thực hiện nhiệm vụ bậc học mầm non năm học 2020 -2021. Dựa trên tình hình thực tế của địa phương, trường mầm non Hoa Hồng tập trung thực hiện tốt Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hơp với địa phương, nhu cầu và khả năng hứng thú của trẻ, hướng tới việc phát triển các phẩm chất, năng lực. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, chất lượng cho trẻ làm quen với Tiếng Anh. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường về bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang sắm thiết bị, phấn đấu có trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I năm học 2020 -2021. Chú trọng trang sắm đồ dùng đồ chơi, xây dựng cảnh quan môi trường bên ngoài lớp học. xây dựng trường đảm bảo mọi điều kiện về đơn vị trường trọng điểm cấp huyện.
Phối hợp với các nhóm trẻ độc lập tư thục trên địa bàn để thực hiện tốt các quy định về tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục để bảo đảm chất lượng giáo dục.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Ổn định quy mô nhóm lớp.
1.1 Phát triển quy mô nhóm lớp.
- Chỉ tiêu huy động:
* Quy mô nhóm lớp:
- Tổng lớp: 33. MG : 33, Không có nhóm trẻ.
+ Tổng số trẻ 0 - 3 tuổi : 720 cháu.
+ Mẫu giáo: 1040 /1197 tỷ lệ huy động đạt 87 %
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần: 95 % trở lên đối với trẻ 5 tuổi; 85% trở lên với các độ tuổi 3,4 tuổi và nhà trẻ.
- 80 % trẻ khuyết tật được học hòa nhập và có hồ sơ riêng.
- Hoàn thành quy hoạch tổng thể và chi tiết của nhà trường.
2. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
2.1 Công tác chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
- 100% trẻ được ăn tại trường MN, trong đó ăn bán trú đạt tỷ lệ 100 % .
- Mức ăn bán trú: Tối thiểu 16.000 đ/ngày/ trẻ. Trẻ có ăn sáng 22.000 đ/ ngày/trẻ. Trẻ MG 1 bữa chính và 1 bữa phụ, trẻ nhà trẻ 2 bữa chính và 1 bữa phụ. Tiếp tục phát huy các biện pháp về chế độ cho trẻ suy dinh dưỡng và béo phì.
- 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức y tế Thế giới hoặc BMI theo tuổi (theo dõi sức khỏe 4 lần/năm học, khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm học theo)
- Giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi), tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) xuống dưới 4,5% .Giảm tỷ lệ trẻ béo phì và thừa cân.
90% trở lên trẻ phát triển đạt các yêu cầu theo các lĩnh vực phát triển; 80% trẻ học hòa nhập được đánh giá tiến bộ.
- 100% trẻ thói quen vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước sạch.
- 100% trẻ 4 tuổi, 5 tuổi được chải răng.
- Lưu mẫu thức ăn đúng 24 giờ theo quy định.
- 100% nhóm lớp có thùng rác có nắp đậy trong sân trường và các lớp học.
- 4/4 bếp đảm bảo thực hiện đúng quy trình chế biến theo bếp 1 chiều.
2.2 Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ.
a. Chỉ tiêu.
- 100% nhóm lớp đều thực hiện CTGDMN: (trong đó 13 lớp MG 5 tuổi, 10 lớp MG 4 tuổi, 10 lớp MG 3 tuổi.
- 100% lớp khai thác sử dụng có hiệu quả thiết thực các công trình như vườn cổ tích, sân chơi thực hành an toàn giao thông, khu vận động, khu vui chơi cát nước, vườn trường .... để tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm có chất lượng.
- 100% trường ít nhất mỗi tháng tổ chức giao lưu cuối chủ đề hoặc tham quan trãi nghiệm;
- Tổ chức Hội thi “Bé hát hay, khéo tay, múa dẻo” và triển lãm tranh của bé cấp trường, tham gia thi cấp cụm đạt hiệu quả cao.
- 100% trẻ 5 tuổi; 90 % trẻ 4 tuổi được làm quen với tiếng Anh.
- 100% lớp khai thác sử dụng có hiệu quả thiết thực các công trình như vườn cổ tích, sân chơi thực hành an toàn giao thông, khu vận động, khu vui chơi cát nước, vườn trường .... để tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm có chất lượng.
- Tổ chức tốt Hội thi “Bé hát hay, khéo tay, múa dẻo” và triển lãm tranh của bé cấp trường, tham gia thi cấp cụm đạt hiệu quả cao.
-100% trẻ được tham gia các hoạt động giáo dục theo chuyên đề: An toàn giao thông, GDBNVMT, GD vận động, GDỨPBĐKH, GDSDNL hiệu quả.
- 85 % trẻ trở lên phát triển đạt các yêu cầu theo các lĩnh vực phát triển. 80% trẻ học hòa nhập có hồ sơ riêng và được đánh giá sự tiến bộ.
- Tổ chức cho trẻ tham quan ít nhất 1 lần/ chủ đề.
- 100% trẻ được an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
- 100% nhóm lớp được tham gia các ngày hội “ Ngày hội thể thao” cùng các các ngày hội, “ Trung thu của bé, bé yêu cô giáo, Chú bộ đội, ngày tết quê em, bông hoa mừng ngày 8/3, sinh nhật Bác Hồ, ngày tết thiếu nhi ” một cách có hiệu quả.
- 100% nhóm, lớp giao lưu cùng độ tuổi theo các chủ đề: Bé làm quà tặng mẹ, tặng cô, Lớn lên cháu làm chú bộ đội, Bé hát hay, múa dẻo, bé thông minh nhanh tri...
3. Công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
Duy trì đạt chuẩn PCGDMNT5T tại thời điểm tháng 10 năm 2020.
4. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, cảnh quan môi trường, trường chuẩn Quốc gia.
a. Chỉ tiêu:
- Cơ sở vật chất.
TT | Hạng mục công trình | Địa điểm | Số lượng | Ghi chú |
1 | - Xây dựng 6 phòng học, nhà hiệu bộ tại cụm Trung tâm 2 phòng học tại cụm Bắc Nghèn. - Xây phòng bếp. - Xây dựng tường bao, công trường - Nâng cấp sân trường, bồn hoa cây cảnh. - Cải tạo các phòng học thành phòng hiệu bộ. - Xây phòng bảo vệ tại điểm lẻ - Mở rộng cổng trường( Cổng phụ) - Làm mái che nắng - Làm vườn cổ tích - Làm đưỡng đi lối lại, hệ thống vòi phun nước vườn rau | Trung tâm + BN Cụm TT Tiến Lộc Trung Tâm Cụm TT BN+ Đl Trung Tâm Tiến Lộc,BN Bắc nghèn Tiến Lộc | 8
1 400 m 1 5 1 1 400 |
|
2 | - Sửa chữa công trình vệ sinh. | Cụm Trung tâm; Bắc Nghèn, Tiến Lộc | 2 |
|
3 | -Sơn, quét vôi ve các lớp học, tường bao, cổng trường | 4 cụm |
|
|
4 | -Sữa chữa đường điện, quạt điện. | 4 cụm |
|
|
6 | -Mua sắm đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị cho trẻ | Toàn trường |
|
|
- Xây dựng trường chuẩn.
- Phấn đấu xây dựng trường chuẩn Quốc gia sau 5 năm.
5. Công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL và giáo viên.
a. Số lượng.
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên 104 người, (trong đó: Cán bộ quản lý 5, giáo viên 66, nhân viên Kế toán 1; nhân viên văn thư: 1;Nhân viên nuôi dưỡng 23; bảo vệ 4).
+ Đảng viên 46/69, tỷ lệ 66 %, Kết nạp 2 đảng viên, giới thiệu 3 đoàn viên ưu tú học lớp cảm tình Đảng.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Tỷ lệ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn: 100 % ( kể cả kế toán), trong đó trên chuẩn: 98%.
- GV tham gia tốt BDTX theo 10 modul ưu tiên. Mỗi CBGV thực hiện 120 tiết bồi dưỡng thường xuyên/năm học, tổ chức làm bài thu hoạch để làm căn cứ đánh giá xếp loại BDTX theo quy định.
- Tổ chức chuyên đề cấp trường ít nhất 1 -2 lần/ tháng
- 100% CBQL sử dụng thành thạo máy vi tính vào công tác quản lý, công tác chuyên môn.
- 85% CBGVNV biết khai thác trang WEBSITE(Webs) của trường, của Phòng.
- 30 % GV có bài viết trên trang Web.
- 100% nhóm lớp XD môi trường mở phù hợp với điều kiện thực tiễn, từ môi trường đó trẻ được hoạt động một cách có hiệu quả.
- GV giỏi trường: 55, GV Giỏi huyện giữ vững: 10, GVG tỉnh: 3, Đạt giải ba hội thi đồ dùng đồ chơi xếp giải nhì; GVG tỉnh cá nhân 3; trong đó1 xếp giải nhì, 1 xếp giải ba; 1 xếp giải khuyến khích.
- 55 SKKN cấp trường; cấp huyện: 15, cấp tỉnh: 2. xếp thứ 3 cấp huyện
- Đánh giá thực chất theo Chuẩn nghề nghiệp: HT: Khá, HP: Khá, GV: 10% XS, K: 60, TB: 30%, không có loại yếu kém.
- Lương nhân viên nuôi dưỡng đạt: 3.500,000 – 4.000.000 đồng/ người/tháng.
- Tiền trực ca phục vụ bán trú ( thêm giờ) của giáo viên đạt từ 500.000 – 660.000 đ/ người/ tháng.
6. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý.
6.1. Thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục mầm non.
* Chỉ tiêu:
- 100% CBGV được tham gia tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non.
- Công khai tài chính: 2 lần/ năm.
- Đặt đầy đủ 3 loại báo: Nhân dân, Hà Tĩnh, Giáo dục thời đại, tổ chức cho CB, GV, NV đọc báo bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức hiểu biết xã hội, nghiên cứu các văn bản, hiểu biết các thông tin của ngành, tập san giáo dục.
6.2. Công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục.
a. Chỉ tiêu:
- Phấn đấu số giáo viên được kiểm tra 100%
- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: 3 /lần/năm.
- Kiểm tra hồ sơ tổ chuyên môn:4 /lần/năm.
- Kiểm tra hồ sơ bán trú, công tác bán trú: 9/lần/năm( ngoài ra còn KT đột xuất, thường xuyên)
- Kiểm tra hồ sơ tài chính: 2 lần/năm.
- Kiểm tra, kiểm kê tài sản, đồ dùng đồ chơi:2 lần/năm
- Kiểm tra việc thực hiện sử dụng đồ dùng đồ chơi: 2 lần/năm.
- Trường hoàn thành công tác tự đánh giá cấp độ 2.
6.3. Thực hiện cải cách hành chính.
- Thực hiện tốt công tác thông tin 2 chiều, các loại báo cáo định kỳ nộp đúng thời gian quy định. Các loại báo cáo đột xuất khác nộp đầy đủ theo yêu cầu. Đảm bảo về chất lượng báo cáo: Đúng thể thức văn bản, số liệu đầy đủ, chính xác, rõ ràng.
7. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non.
- Xây dựng 1góc tuyên truyền về chất lượng CSGD trẻ, kiến thức, phòng bệnh....
- 100% nhóm lớp có góc tuyên truyền.
- Tổ chức họp phụ huynh 2 lần/ năm đạt 96 %
- 100% phụ huynh đồng tình cao trong công tác chăm sóc, nuôi dạy trẻ
- Có 2 bài viết tuyền truyền trên trang thông tin.
- Phối hợp phụ huynh xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm và triển khai có hiệu quả, đứng tốp đầu của huyện.
8. Công tác thi đua.
- Tập thể;
- Chi bộ trong sạch vững mạnh.
- Tập thể lao động tiên tiến.
- Cá nhân:
- CSTĐCS: 8 đồng chí, LĐTT: 38 đồng chí.
- Bằng khen Bộ GD &ĐT : 1 đồng chí
- Bằng khen UBND tỉnh: 1 đồng chí.
- GVG: Giỏi tỉnh: 3. Giỏi trường: 60.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
1.1 Thực hiện các cuộc vận động:
Làm tốt công tác tuyên truyền với các cấp các ngành, nhân dân, phụ huynh về giáo dục mầm non, tạo được sự đồng thuận cao của cộng đồng về giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Nâng cao nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong nhà trường.
Triển khai thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, thực hiện các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong nhà trường bằng các hoạt động có hiệu quả thiết thực như vườn trường, sân chơi được chỉnh trang phù hợp đảm bảo an toàn.
Cán bộ giáo viên luôn coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, sáng tạo; không có biểu hiện cán bộ quản lý (CBQL) giáo viên (GV) vi phạm đạo đức nhà giáo. Thực hiện nghiêm túc quy chế ứng xử văn hóa trong nhà trường. Phát huy tình thần yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác chuyên môn, trong cuộc sống đời thường, xây dựng khối nội bộ, đoàn kết trong nhà trường.
2. Ổn định quy mô nhóm lớp và đẩy mạnh Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
2.1 Phát triển quy mô nhóm lớp
Thực hiện công tác tuyển sinh, theo Nghị quyết số 128, Nghị quyết số 155 của HĐND tỉnh, Quyết định 07/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Điều lệ trường mầm non, bố trí đảm bảo tỷ lệ 2 giáo viên/ nhóm (lớp), số trẻ/nhóm, lớp đúng quy định theo Điều lệ trường MN.
2.2 Đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của chỉnh phủ về PCGD, XMC, Thông tư 07/2016/TT-BGD ĐT ngày 23/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, qui trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD, XMC. Củng cố vững chắc kết quả PCGDMNCTE5T. Làm tốt công tác tham mưu địa phương huy động nguồn lực, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ưu tiên đội ngũ cho các lớp MG 5 tuổi.
- Thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát số trẻ trong độ tuổi trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác điều tra, làm tốt công tác phối kết hợp: Cha mẹ, cộng đồng.
3. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
3.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:
Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối vể thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc thông tư số 13/2010/TT- BDĐT.Đưa tiêu chí an toàn trẻ vào trong tiêu chí thi đua xếp loại hàng tháng, năm. Tổ chức ký cam kết giữa nhà trường -phụ huynh, GV- PH; GV - NT đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Kiểm tra, tu sửa CSVC xuống cấp, bổ sung trang thiết bị đảm bảo an toàn cho trẻ.
3.2. Nâng cao chất lương công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng
Nâng cao chất lượng tổ chức bán trú, quản lý công tác bán trú về chế độ, khẩu phần, dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện tốt mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng, đa dạng hình thức tổ chức bữa ăn (ăn Buffet, bữa ăn gia đình ở trường mầm non...), tạo hứng thú, góp phần giáo dục kỹ năng sống, giáo dục văn hóa cho trẻ thông qua tổ chức bữa ăn. Thực hiện Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình sữa học đường, phối hợp với phụ huynh để thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn.
Phối hợp với trạm y tế triển khai các biện pháp chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non. Tiếp tục thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học. Hiệu trưởng xây dựng Kế hoạch công tác y tế trường học, chủ động phối hợp với Trạm y tế thực hiện có hiệu quả công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT. Tiếp tục đảm bảo 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng. Tăng cường công tác tư vấn, phối hợp phụ huynh phục hồi suy dinh dưỡng cho trẻ, phấn đấu giảm tối đa tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở cả hai thể, có giải pháp khống chế trẻ thừa cân, béo phì.
3.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non:
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình GDMN theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ. Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, phát triển chương trình GDMN linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện của từng trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, năng lực của giáo viên. Tiếp tục thực hiện tốt việc tổ chức cho trẻ hoạt động vui chơi, trải nghiệm, khám phá, quan tâm đến nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, lồng ghép giáo dục trẻ về lòng kính yêu Bác Hồ.
Thực hiện kế hoạch số 1250/KH-SGD ngày 05/8/2019 của Sở GD&ĐT về triển khai thí điểm cho trẻ làm quen với tiếng Anh trong các cơ sở GDMN, Thực hiện tốt giám sát, quản lý việc tổ chức, đảm bảo nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với trẻ mầm non trong nhà trường.
Tiếp tục thực hiện đánh giá trẻ cuối ngày, cuối chủ đề/ tháng, sử dụng Bộ chuẩn giáo dục trẻ em năm tuổi, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, đồng thời sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ tiếp theo có chất lượng. Tổ chức Hội thi “Bé hát hay, khéo tay, múa dẻo” và triển lãm tranh cấp trường, cấp cụm phù hợp với chương trình giáo dục mầm non.
- Huy động trẻ khuyết tật trên địa bàn học hòa nhập vào trường mầm non, chú trọng công tác chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật để trẻ được tham gia các hoạt động cùng bạn bè, đặc biệt là có đầy đủ hồ sơ.
- Nâng cao chất lượng tổ chức bán trú, quản lý công tác bán trú về chế độ, khẩu phần, dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện tốt mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng, đa dạng hình thức tổ chức bữa ăn (ăn Buffet, bữa ăn gia đình ở trường mầm non...), tạo hứng thú, góp phần giáo dục kỹ năng sống, giáo dục văn hóa cho trẻ thông qua tổ chức bữa ăn. Thực hiện Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình sữa học đường, chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn.
Phối hợp với ngành y tế triển khai các biện pháp chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non. Tiếp tục thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học. Hiệu trưởng xây dựng Kế hoạch công tác y tế trường học, chủ động phối hợp với Trạm y tế thực hiện có hiệu quả công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT. Tiếp tục đảm bảo 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng. Tăng cường công tác tư vấn, phối hợp phụ huynh phục hồi suy dinh dưỡng cho trẻ, phấn đấu giảm tối đa tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở cả hai thể, có giải pháp khống chế trẻ thừa cân, béo phì.
- Tăng cường xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục, sân khấu ngoài trời mang tính mở, tính thẩm mỹ, tính sư phạm, tính an toàn. Khai thác sử dụng có hiệu quả các khu vực trong nhà trường, khối phòng chức năng, tăng cường các hoạt động trãi nghiệm, rèn kỹ năng.
4 Công tác kiểm tra.
- Kiện toàn ban kiểm tra nội bộ, tiểu ban kiểm tra nội bộ và các tổ nhóm về thực hiện kiểm định chất lượng.
- Đổi mới hình thức và hoạt động kiểm tra giáo dục, hoạt động tự kiểm tra của các nhà trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ của trường mầm non, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi phạm quy chế, quy định trong trường MN. Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện tốt 3 công khai trong các trường MN. Phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các nhóm trẻ, lớp ĐLTT; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm và kiên quyết đình chỉ các nhóm, lớp ĐLTT không đảm bảo các điều kiện về nuôi dưỡng CSGD.
- Không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.Làm việc khoa học, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Làm tốt công tác kiểm tra và tư vấn sau kiểm tra.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học 2020 - 2021, cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra hàng tuần, hàng tháng. Xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp. Thực hiện kiểm tra đánh giá theo từng chủ đề chủ điểm, kiểm tra theo nhiều hình thức: Kiểm tra hành chính, kiểm tra nhiệm vụ nhà giáo, kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước và kiểm tra thường xuyên. Làm tốt công tác tư vấn sau kiểm tra.
- Tổ chức chuyên đề, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra cho các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ.
5. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, cảnh quan môi trường, trường chuẩn Quốc gia.
5.1. Xây dựng cơ sở vật chất.
Tập trung huy động nhiều nguồn lực để củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường. Thực hiện tốt Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Công văn 5027/UBND-VX về hướng dẫn vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ cho CSGD; Quyết định 37/QĐ-UBND của UBND tỉnh về quy trình tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường mầm non.
5. 2 Công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tiếp tục cải tiến chât lượng để cũng cố vững chắc trường đạt chất lượng mức 2; Kiện toàn hội đồng tự đánh giá, thu thập bổ sung thông tin minh chứng của năm học 2020 - 2021;
6. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên.
- Tiến hành hợp đồng giáo viên theo công văn của UBND huyện
- Nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục tổ chức tập huấn bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV MN MN có chất lượng, tăng cường bồi dưỡng các chuyên đề thiết thực theo hướng nghiên cứu hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, chú trọng các hoạt động phát triển chương trình giáo dục mầm non. tăng cường bồi dưỡng các chuyên đề thiết thực. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, tham gia hội thi GVG cấp tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường mầm non; đánh giá đúng thực chất chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Xây dựng đội ngũ cốt cán giáo viên mầm non trong nhà trường.
- Thực hiện tốt công tác BDTX cho CBQL và GV MN theo đúng quy chế. (Thông tư số 19/TT - BGDĐT ngày 12/11/2019), triển khai có hiệu quả với lồng ghép các mô đun vào trong các hoạt động chăm sóc giáo dục tôt.
- Đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn: khối, tổ, nhóm. Bồi dưỡng đội ngũ qua nhiều hình thức: Kiểm tra, tư vấn sau kiểm tra, tổ chức thao giảng, thi giáo viên giỏi, thi đồ dùng đồ chơi, thi giáo án...Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL về hiểu biết, nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản qui định hiện hành, đặc biệt là công tác quản lý phổ cập, tổ chức thực hiện chương trình GDMN, về đánh giá chất lượng GDMN.
- Xây dựng kế hoạch chuyên đề cấp trường để triển khai chuyên đề hàng tháng phù hợp với yêu cầu của đơn vị. Chỉ đạo các tổ chuyên môn sinh hoạt theo đúng điều lệ trường MN, Sinh hoạt có chất lượng. Tổ chức chuyên đề thiết thực “ Xây dựng Môi trường Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” thông qua các hoạt động giáo dục, chuyên đề “ Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo gắn với tình thương, trách nhiệm” đề từ đó giáo viên học hỏi lẫn nhau. Bồi dưỡng CBQL về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỷ năng quản lý chuyên môn, quản lý nhà trường. Đưa các tiêu chí đánh giá về công tác chuyên môn sát thực hơn vào trong công tác thi đua. Đẩy mạnh phong trào thi đua trong nhà trường. Lựa chọn cán bộ, giáo viên có năng lực để tổ chức dạy chuyên đề cấp trường.
7. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý.
7.1 Thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục mầm non.
- Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, các văn bản của Chính phủ, các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, Thực hiện công tác tuyển sinh, theo Nghị quyết số 128, Nghị quyết số 155 của HĐND tỉnh, Quyết định 07/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Điều lệ trường mầm non, bố trí đảm bảo tỷ lệ 2 giáo viên/ nhóm (lớp), số trẻ/nhóm, lớp đúng quy định theo Điều lệ trường MN. Quyết định 37/QĐ-UBND của UBND tỉnh về quy trình tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng. Tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản trường học, không thu các khoản từ phụ huynh trái quy định.
- Tổ chức cho CB, GV, NV học tập chỉ thị năm học của Bộ Giáo dục và Đào Tạo, nhiệm vụ trọng tâm của Sở và phòng GD&ĐT.; Các quy chế của nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác công khai giáo dục theo Thông tư 36 của Bộ GD&ĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 đảm bảo nội dung, hình thức, thời gian và địa điểm công khai( Công khai tài chính, chất lượng giáo dục, đội ngũ, cơ sở vật chất, kiểm định chất lượng giáo dục...)
7.2. Thực hiện cải cách hành chính.
- Thực hiện tốt công tác thông tin 2 chiều, các loại báo cáo định kỳ nộp đúng thời gian quy định. Các loại báo cáo đột xuất khác nộp đầy đủ theo yêu cầu. Đảm bảo về chất lượng báo cáo: Đúng thể thức văn bản, số liệu đầy đủ, chính xác, rõ ràng.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, các loại báo cáo gửi về Phòng năm học 2019-2020: theo quy định của bộ phận MN Phòng GD& ĐT.
Các loại báo cáo nộp về trường: Đánh giá chất lượng trẻ cuối chủ đề( Khi kết thúc chủ đề ): Xếp loại tổ, GV, NV vào ngày 26 hàng tháng; cân đo sau 3 ngày khi cân đo; các loại thông tin khác có thông báo đến tận từng giáo viên, các tổ.
8. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, đa dạng hóa các nội dung, hình thức tuyên truyền và tài liệu truyền thông kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
- Nhà trường luôn phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là hội phụ nữ xã để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tổ chức công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức: Trên phương tiện loa phóng thanh, đến từng gia đình, qua các hội thi, các ngày lễ, ngày hội.
- Bố trí góc tuyên truyền tại các nhóm lớp, đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của cha mẹ trẻ. Tham gia viết bài tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học trên hệ thống truyền thông.
- Tổ chức tốt các ngày lễ hội: Ngày hội thể thao cấp trường. Tổ chức tốt ngày hội “ Vui hội đến trường, bé đón trung thu, ngày hội cô giáo, Bé vui đón tết, ngày 8/3, ngày 19/5 và lễ hội tổng kết.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thông qua Hội nghị đầu năm nhà trường đề ra phương hướng nhiệm vụ năm học sát đúng với sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, của địa phương. Ra Nghị quyết và biểu quyết từng chỉ tiêu cụ thể.
- Giao nhiệm vụ cho tổ chuyên môn, từng cá nhân thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra.
- Hàng tháng kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
- Cuối năm tổ chức tổng kết, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm, tạo tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch phát triển trong năm học tiếp theo.
NhiÖm vô n¨m häc 220 - 2021 hÕt søc nÆng nÒ, víi môc tiªu vµ yªu cÇu ®Ò ra hÕt søc quan träng, ®ßi hái mçi CB - GV- NV lµ mét tÊm gư¬ng s¸ng, mÈu mùc trong mäi ho¹t ®éng, lu«n lu«n ®oµn kÕt nhÊt trÝ, tÝch cùc næ lùc vưît khã ®Ó vư¬n lªn, chñ ®éng s¸ng t¹o trong mäi ho¹t ®éng, ®æi míi linh ho¹t trong c«ng t¸c qu¶n lý chØ ®¹o phèi kÕt hîp ®Ó thùc hiÖn vµ hoµn thµnh tèt mäi nhiÖm vô ®Ò ra trong n¨m häc.
§Ó cã ®ưîc kÕt qu¶ như mong muèn tËp thÓ sư ph¹m trưêng MN Hoa Hồng lu«n mong nhËn ®ưîc sù quan t©m chØ ®¹o, t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì cña ngµnh GD&§T, cña Đảng ủy, chÝnh quyÒn ®Þa phư¬ng, héi phô huynh, cña các ban ngµnh ®oµn thÓ vµ toµn thể c¸c ®ång chÝ CBGV, NV ®Ó trưêng MN hoµn thµnh tèt nhiÖm vô n¨m häc 2020 -2021 mét c¸ch xuÊt s¾c./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT;
- Lãnh đạo địa phương;
- Cấp ủy, BGH;
- Trưởng các đoàn thể,các tổ CM;
- Lưu: VT Nguyễn Thị Lan
DỰ KIẾN CÔNG TÁC TRỌNG TÂM HÀNG THÁNG
NĂM HỌC 2020 – 2021
Tháng, năm | Nhiệm vụ trọng tâm |
8/2020 | - Thực hiện tốt việc phòng phòng chống đại dịch covit – 19 - Làm tốt công tác điều tra rà soát lại số trẻ trong độ tuổi, thực hiện tốt công tác tuyển sinh theo công văn của phòng, sở. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện để tổ chức trẻ ăn bán trú; - Phân công nhiệm vụ cho CBGVNV, Bầu tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, hành chính. - Ổn định nề nếp chuẩn bị cơ sở vật chất cho năm học mới; - Chuẩn bị tốt để khai giảng năm học mới; - Khảo sát trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, đồ dùng bán trú.Lập kế hoạch tu sửa mua sắm thiết bị đồ dùng, đồ chơi các nhóm lớp và đồ dùng bán trú đặc biệt là MG 5 tuổi. - Chuẩn bị và tổ chức tốt hội nghị chi bộ, xây dựng tốt kế hoạch năm học triển khai tốt hội nghị CB-GV-NV năm học 2020-2021. |
| - Tổ chức khai giảng năm học mới. - Tổ chức Hội nghị chi bộ, Hội nghị Công chức, viên chức và người lao động. - Chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình, quy chế chuyên môn. - Tổ chức cân đo, khám sức khỏe lần 1 cho trẻ (ngày 16/9/2020) - Triển khai họp phụ huynh đăng ký cho trẻ mẫu giáo làm quen tiếng Anh. Nộp về phòng (21/9/2020) - CBGV,NV đăng ký thi đua, đăng ký đề tài SKKN năm học 2020-20201 -Tham gia học BDTX trực tuyến 10 modull nâng cao; - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ GV,NV: 2 GV, 1 NV. - Duyệt kế hoạch năm học, kế hoạch chương trình GDMN của các độ tuổi, Hoàn thành hồ sơ tuyển sinh.Duyệt tuyển sinh trẻ vào trường mầm non (ngày 10/9/2020). Thẩm định hồ sơ tổ trưởng, tổ phó, phân công nhiệm vụ, - Hoàn thành các loại báo cáo nộp về Phòng GD &ĐT: báo cáo cân đo lần 1, báo cáo kết quả khám sức khỏe định kỳ lần 1, báo cáo thực hiện nhiệm vụ tháng 9 nộp về Phòng ngày 20/9/2020 - Nhập phần mềm cơ sở dữ liệu ngành đầu năm học. - Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục triển khai thực hiện về công tác tự đánh giá. |
10/2020 | - Chuẩn bị tốt mọi điều kiện để đón đoàn kiểm tra của Huyện về kiểm tra xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (05/10/2020). - Triển khai công tác điều tra, tổng hợp số liệu thống kê PCGDMN, hoàn thành số liệu đầu vào PCGDMN. Xã tổ chức tự kiểm tra, hoàn thành các loại hồ sơ phổ cập, báo cáo số liệu đề nghị huyện kiểm tra công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mùa chữ năm 2020 (trước 30/9/2020) - Tham gia chuyên đề cho trẻ làm quen với chữ cái, phát triển chương trình giáo dục mầm non( 15,16/10/2020) - Chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn của giáo viên; Tư vấn công tác chuyên môn cho giáo viên. - Kiểm tra nhiệm vụ giáo viên: 6 giáo viên. - Tổ chức thao giảng 16 tiết. - Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn liên trường (15/10/2020) tại MN Thiên Lộc. - Giao lưu: Trải nghiệm làm quà tặng mẹ ( trẻ 5 tuổi). - Nộp hồ sơ đăng ký trường chuẩn Quốc gia năm học 2020 -2021, nộp đề án, tờ trình về Phòng trước ngày 5/10/2020 - Tiến hành xây dựng cổng trường, mái che tại cụm Tiến Lộc; vườn cổ tích tại cụm Bắc Nghèn. |
11/2020 | - Tổ chức thao giảng, làm đồ dùng đồ chơi chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. Thao giảng 16 tiết - Giao lưu hồ sơ, đồ dùng giáo viên. - Bổ sung thiết bị trẻ 5-6 tuổi. - Thăm lớp dự giờ giáo viên. - Chuyên đề thiết thực:chuyên đề vận động. - Giao lưu, trải nghiệm : Hát múa mừng cô giáo( trẻ 4- 5 tuổi). - Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất. xây dựng trường chuẩn Quốc gia |
12/2020 | - Kiểm tra nhiệm vụ giáo viên. 10 GV. - Tổ chức cân đo, lên biểu đồ sức khỏe lần 2 cho trẻ (15/12/2020) - Các đơn vị nạp báo cáo, tổng hợp số liệu sơ kết kỳ 1; BC cân đo (21/12/2020) - Chỉ đạo các hoạt động chuẩn bị cho sơ kết học kỳ I. - Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn liên trường (13/12/2020) Tại MN Hoa Hồng - Tổ chức chấm SKKN cấp trường. Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường. - Trải nghiệm: Bé làm bác nông dân. + Giao lưu, traỉ nghiệm tại Ban chỉ huy Quân sự huyện. |
01/2021 | - Thực hiện các biện pháp phòng tránh bệnh về mùa đông. - Nộp SKKN cấp huyện - Thực hiện các biện pháp phòng tránh bệnh về mùa đông. - Kiểm tra hồ sơ giáo viên, hồ sơ trẻ; Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ GV,NV: 6 GV, 1 NV. - Chuyên đề thiết thực: Rèn kỷ năng cho trẻ - Giao lưu, trải nghiệm : Bé với mùa xuân |
02/2021
| - Kiểm tra hồ sơ giáo viên, hồ sơ trẻ; - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ GV,NV: 5 GV, 1 NV. - Tổ chức chuyên đề thiết thực 2 tiết: HĐ chiều, Rèn kỷ năng sống - Kiểm tra chất lượng trẻ 5-6 tuổi; - Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn liên trường do cụm tổ chức (13/02/2021). - Tổ chức “Ngày hội thể thao” cấp trường. (17/02/2021). - Nhập số liệu giữa năm học vào phần mềm cơ sở dữ liệu ngành. - Tổ chức Hội thi “ Bé hát hay, múa dẻo và triển lãm tranh cấp cụm” cấp trường |
3/2021 | - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ GV,NV: 3 GV, 1 NV. - Tổ chức cân đo lần 3, khám sức khỏe định kỳ lần 2 cho trẻ (16/3/2021). - Tham gia Hội thi “ Bé hát hay, múa dẻo và triển lãm tranh cấp cụm” tại MN Xuân Lộc - Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3; ngày thành lập Đoàn TNCSHCM (26/3) - Giao lưu : Bé khéo tay giữa các lớp 5 tuổi. - Tổ chức thao giảng 12 tiết. |
4/2021 | - Kiểm tra hồ sơ giáo viên, hồ sơ trẻ; - Kiểm tra nhiệm vụ giáo viên: 5 Giáo viên. - Tổ chức chuyên đề thiết thực 2 tiết: Toán, tạo hình - Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn liên trường (15/04/2021). - Chuẩn bị mọi điều kiện cho công tác kiểm tra trường chuẩn Quốc gia, nộp về phòng: Tờ trình đề nghị kiểm tra vò ngày 23/4/2021. |
5/2021 | - Cân đo, lên biểu đồ lần cuối cho trẻ (14/5/2021); Tổ chức cho trẻ tham quan trường Tiểu học. - Triển khai thực hiện đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. - Nhập số liệu cuối năm vào phần mềm cơ sở dữ liệu ngành. - Rà soát kiểm tra trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích, nộp hồ sơ đề nghị huyện kiểm tra. - Đánh giá chấm điểm thi đua cuối năm theo bộ tiêu chí. - Làm tốt công tác thi đua cuối năm, làm báo cáo, tổng hợp số liệu cuối năm, chấm điểm thi đua, báo cáo cân đo lần cuối, nộp về Phòng ngày 18/5/2021. - Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng, cũng cố vững chắc trường chuẩn quốc gia. - Thực hiện công tác kiểm định, trường chuẩn Quốc gia - Hoàn thành hồ sơ thi đua năm học 2020 |
Nơi nhận HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD &ĐT;
- Đảng ủy, UBND Thị trấn;
- BCH hội phụ huynh; Nguyễn Thị Lan